Bệnh cao huyết áp là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trong những bệnh tim mạch, đứng hàng thứ hai sau bệnh ung thư. Vậy huyết áp là gì, có mấy loại huyết áp, người bị cao huyết áp cần lưu ý điều gì? Những giải đáp dưới đây của chúng tôi, hy vọng bạn sẽ nắm được những kiến thức cơ bản để bảo vệ sức khỏe.
1. Cao huyết áp là gì?
Huyết áp cao là bệnh mạn tính, có thể gây ra những biến chứng ở nhiều cơ quan như tim mạch, não, thận hay mắt. Huyết áp cao là một trong những căn bệnh vô cùng nguy hiểm, có thời gian ủ bệnh kéo dài, và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe người bệnh.
2. Các loại huyết áp
Các chuyên gia phân loại huyết áp dựa vào mức độ nặng nhẹ như sau:
- Chỉ số huyết áp từ 140/90 mmHg đến 159/95 mmHg gọi là cao huyết áp độ 1 (nhẹ).
- Chỉ số huyết áp khoảng 160/95 mmHg đến 179/100 mmHg là cao huyết áp độ 2 (trung bình).
- Chỉ số huyết áp từ 180/100 mmHg trở lên gọi là cao huyết áp độ 3 (nặng).
3. Bảng chỉ số huyết áp theo từng độ tuổi
Ở mỗi độ tuổi khác nhau sẽ có một chỉ số huyết áp bình thường khác nhau. Chỉ số huyết áp bình thường sẽ thay đổi khác nhau vào mỗi năm khác nhau và công thức tính huyết áp theo độ tuổi cũng sẽ khác nhau
3.1 Chỉ số huyết áp bao nhiêu gọi là bình thường?
– Về các số đo huyết áp bình thường, bao gồm có 2 trị số là: Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) và huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương). Để xác định xem chỉ số huyết áp của bạn có chuẩn hay không phải dựa vào vào 2 trị số này, để chẩn đoán huyết áp thế nào là bình thường:
- Huyết áp bình thường: Đối với người lớn tuổi thì nếu huyết áp tâm thu dưới 120mmHgm và huyết áp tâm trương có chỉ số dưới 80mmHg, thì được xem là huyết áp bình thường.
- Huyết áp cao: Khi huyết áp tâm thu có chỉ số từ 140 mmHg trở lên, hoặc huyết áp tâm trương có chỉ số ở dưới mức 90 mmHg trở lên, thì được chuẩn đoán là mắc bệnh cao huyết áp.
- Tiền cao huyết áp: Khi giá trị của các trị số nằm ở giữa mức huyết áp bình thường và mức của cao huyết áp ( Là khi Huyết áp tâm thu từ 120-139 mmHg, hoặc huyết áp tâm trương từ khoảng 80-89 mmHg) thì sẽ được chuẩn đoán là tiền cao huyết áp.
- Huyết áp thấp: Bệnh hạ huyết áp hay được gọi là huyết áp thấp, thì sẽ được chẩn đoán là huyết áp thấp, khi huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg, hoặc giảm 25 mmHg so với chỉ số bình thường.
– Dưới đây là chỉ số huyết áp bình thường chuẩn, theo độ tuổi. Hi vọng có thể giúp ích cho bạn trong quá trình sử dụng máy đo huyết áp:
3.2 Những lưu ý khi đo huyết áp để có kết quả chính xác
– Bạn nên thư giãn khoảng 10 phút trước khi đo.
– Các lần đo liên tiếp và phải cách nhau ít nhất 2 phút.
– Tránh ăn no, hút thuốc, hay uống rượu bia trước khi đo
– Luôn tiến hành đo với cùng một cánh tay, thường hay đo ở bên cánh tay bên trái.
– Luôn giữ vị trí động mạch cánh tay luôn ngang bằng so với tim.
– Không nên mặc áo bó chặt bắp tay.
– Không nói chuyện và di chuyển, và bắt chéo chân, hay co bóp cơ tay trong quá trình đo.
– Khi đo thấy chỉ số cao quá thì nên tiến hành đo 1 lần đo ở các ngày kế tiếp theo trong cùng điều kiện. Nếu thấy không mấy thay đổi nên tìm đến bác sĩ để thăm khám.
4. Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt cho người bị cao huyết áp
4.1 Chế độ sinh hoạt
– Người bệnh nên tránh căng thẳng, giảm cường độ công việc và sắp xếp công việc thuận tiện, nhẹ nhàng để luôn có tâm trạng thoải mái. Tránh những xúc động mạnh như: lo lắng, buồn phiền hay giận dữ, kinh sợ. Tránh gió lạnh đột ngột, làm việc, nghỉ ngơi điều độ và lành mạnh. Bỏ hút thuốc lá và hạn chế uống bia rượu.
– Nên luyện thể dục thể thao, dưỡng sinh vừa sức, đều độ (đi bộ, bơi lội, đi xe đạp, thái cực quyền, yoga…), tập thở chậm và sâu hay xoa bóp tay chân…
4.2 Chế dinh dưỡng cho người cao huyết áp
Nếu bạn bị cao huyết áp, mỗi ngày chỉ nên sử dụng các loại thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng như sau:
– Chất đạm 60-70 g, chất béo (nên dùng dầu thực vật như dầu đậu nành, đậu phộng, mè, ô liu hay hướng dương…) 25-30 g, chất bột đường 300-320 g, muối ăn (kể cả bột ngọt, bột nêm, nước tương, nước mắm…) không quá 6 g và chất xơ từ rau, củ, quả – 30-40 g (300-500 g rau).
– Một thực đơn với thịt nạc (tốt nhất là cá), dầu thực vật và nhiều rau xanh, củ, quả, đậu hay hạt luôn đem lại sự an toàn cho người bệnh bị cao huyết áp.
– Lưu ý cho người cao huyết áp nên tránh hoặc hạn chế các thức ăn giàu cholesterol, quá ngọt, quá béo, quá mặn.
– Tốt nhất là nên tránh ăn những thức ăn chế biến từ nội tạng động vật, mỡ động vật, các loại thịt gia súc, gia cầm đóng hộp, các loại giăm bông, thịt nguội, da của gia súc và gia cầm, các sản phẩm làm từ sữa béo, sô-cô-la, khoai tây chiên, hạn chế một số thủy hải sản như: tôm đồng, tôm biển, cua biển hay mực… Nói chung, mỗi ngày không nên dùng hơn 250 mg cholesterol trong bữa ăn hàng ngày.
– Trường hợp người bệnh cao huyết áp có biến chứng bị suy tim, suy chức năng thận hay tai biến mạch máu não, cần phải tuân thủ chế độ kiêng muối (1-4 g/ngày) và có sự theo dõi chặt của bác sĩ.
– Ngoài ra, nên tránh một số thức uống có tính kích thích như: cà phê, rượu, bia có thể làm tăng huyết áp. Không được uống cà phê vào buổi chiều tối vì dễ bị mất ngủ. Rượu bia nên hạn chế theo chỉ dẫn của bác sĩ.
– Những loại thức uống từ trà dù rất có ích nhưng nên tránh uống quá nhiều và uống vào buổi chiều tối vì có thể gây mất ngủ, tạo điều kiện cho huyết áp tăng cao.
– Một số thức ăn có nguyên liệu là cam thảo, nhân sâm, huỳnh kỳ và nhục quế, đại hồi, đinh hương… cũng không tốt cho người bệnh cao huyết áp.
Trên đây là những giải đáp của chúng tôi xoay quanh vấn đề bệnh cao huyết áp, hy vọng bạn và gia đình bạn sẽ nắm được những kiến thức cơ bản về bệnh huyết áp để có thể điều trị kịp thời, phòng tránh bệnh hiệu quả và bảo vệ sức khỏe an toàn.